9/5/15

CHƯƠNG II: CÁC MẪU HÌNH ĐẢO CHIỀU CHÍNH

Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu 5 mẫu hình đảo chiều chính thường được sử dụng nhất: mẫu hình Vai – Đầu – Vai, ba đỉnh ba đáy, hai đỉnh hai đáy, đỉnh và đáy nhọn (V), mẫu hình đĩa.
Những nguyên tắc chung:
+ Tín hiệu đầu tiên về sự đảo ngược xu hướng thường là sự phá vỡ xu hướng chính.
+ Mẫu hình càng lớn thì sự dịch chuyển của giá sau đó càng mạnh (xu hướng đảo chiều sau đó càng mạnh): mức thay đổi giá trong mẫu hình càng rộng và thời gian hình thành càng dài thì mẫu hình càng trở nên quan trọng hơn và tiềm năng thay đổi giá sau đó sẽ càng lớn. Chẳng hạn: một mẫu hình được hình thành trong vòng 2 tháng đáng tin cây hơn một mẫu hình chỉ được hình thành trong 1 tháng,..
+ Các mẫu hình đỉnh thường tồn tại ngắn hơn và biến động mạnh hơn các mẫu hình đáy.
+ Các mẫu hình đáy thường có phạm vi giao động giá nhỏ hơn và cần thời gian dài hơn để hình thành.
+ Khối lượng giao dịch thường quan trọng hơn ở xu hướng giá lên: giai đoạn hoàn thành mẫu hình đòi hỏi một sự gia tăng đáng kể trong khối lượng giao dịch.

1/ Mẫu hình đảo chiều Vai Đầu Vai (V-Đ-V)
+ Mẫu hình V-Đ-V la một mẫu hình đáng tin cậy và được biết đến nhiều nhất.
+ Mẫu hình V-Đ-V được hình thành trong một xu hướng lên. Nó dần được hình thành khi xu hướng lên chính đang dần bị mất đà (yếu đi). Sau đó xu hướng lên bị chững lại một thời gian ngắn, trong giai đoạn này lực cung và cầu cân bằng tương đối (giai đoạn phân phối). Một khi giai đoạn phân bổ này hoàn thành, giá sẽ phá vỡ mức chống đỡ dọc theo đáy của mẫu hình, xu hướng giá giảm sẽ được thiết lập với các đỉnh và đáy thấp hơn.
+ Mẫu hình V-D-V được hình thành từ 3 đỉnh, đỉnh C (đầu) cao hơn hai đỉnh còn lại là A và F (vai trái và vai phải gần ngang nhau).  Khối lượng tại A > C > F.

Như trong hình 1.1: xu hướng lên đang tiếp diễn, khối lượng tăng tại điểm A và suy yếu tại điểm B là hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, khối lượng tại đỉnh C lại thấp hơn tại đỉnh A, và đỉnh C cũng có xu hướng thoải hơn, tạo ra một sự đáng ngờ về xu hướng. Đồng thời, đường xu hướng chính bị phá vỡ tại điểm D, tạo ra một dấu hiệu cảnh báo xu hướng có thể đảo chiều. Sự phá vỡ đưa mức giá tiến gần đến điểm E ngang bằng hoặc xấp xỉ với đáy B càng củng cố chứng cứ xu hướng chính đang bị đe dọa (như đã đề cập trong chương trước (trong một xu hướng lên các đỉnh và các đáy sau phải cao hơn các đỉnh và các đáy trước). Lúc này, đường kẻ ngang qua hay đáy tạo thành đường viền cổ, đồng thời là mức chống đỡ của thị trường. Đường này sẽ được dùng để kiểm chứng mẫu hình trong các diễn biến tiếp theo.
Hình 1.1: Mẫu hình V-Đ-V đỉnh
Lưu ý: Bấm vào hình để xem toàn bộ hình ảnh và rõ hơn

Thị trường phục hồi lại đến đỉnh F, tuy nhiên lại không vượt qua được đỉnh C trước đó kết hợp với yếu tố khối lượng sụt giảm đáng kể. Rõ ràng, đường nối qua hai đỉnh C và F đang tạo thành một xu hướng mới, xu hướng các đỉnh và đáy giảm dần.
Sự hoàn tất mẫu hình: mẫu hình sẽ được kiểm định trong diễn biến tiếp theo. Nếu giá giảm từ đỉnh F và phá vỡ mức chống đỡ tại đường viền cổ (điểm G) thì mẫu hình đã hoàn thành và xác nhận cho một xu hướng mới – xu hướng giảm. Lưu ý, khối lượng sẽ gia tăng tại điểm gãy của đường viền cổ.

2/ Mẫu hình V – Đ – V ngược:
Mẫu hình V-Đ-V ngược là hình ảnh chốc ngược của mẫu hình V-Đ-V bên trên, được hình thành trong một thị trường giá giảm với Đáy giữa (Đầu) thấp hơn hai đáy bên cạnh. Và khối lượng tại A > C > F (khối lượng tại vai trái > đáy đầu > vai phải).
Tuy nhiên khối lượng lại có chút khác biệt so với mẫu hình V-Đ-V là khối lượng sẽ gia tăng đột biến để xác nhận xu hướng tăng khi giá phá vỡ đường viền cổ. Xem hình 2.1.

Hình 2.1: Mẫu hình V-Đ-V ngược

3/ Mẫu hình 3 đỉnh và ba đáy:
+ Mẫu hình ba đỉnh hoặc ba đáy là biến thể khác của mẫu hình V-Đ-V, nhưng 3 đỉnh hoặc 3 đáy của thị trường gần ngang nhau.
+ Khối lượng giao dịch có xu hướng giảm dần tại mỗi đỉnh và gia tăng tại điểm gãy
Xem hình minh họa 3.1 và 3.2

Hình 3.1: Mẫu hình 3 đỉnh

Hình 3.2: Mẫu hình 3 đáy

4/ Mẫu hình 2 đỉnh và 2 đáy:
Mẫu hình 2 đỉnh và 2 đáy khá phổ biến, và dễ phát hiện (sau mẫu hình đầu và vai).
+ Về khối lượng thì mẫu hình 2 đỉnh và 2 đáy có diễn biến tương tự như các mẫu hình trên. Khối lượng thấp hơn ở đỉnh (hoặc đáy) thứ 2 và gia tăng ở điểm gãy. Đường thẳng đi ngang qua đáy giữa (điểm B) là mức chống đỡ dùng để kiểm định mẫu hình.
+ Một sự phá vỡ về mức giá xuống dưới mức đáy giữa điểm B (D < B) là dấu hiệu xác nhận mẫu hình và bắt đầu xu hướng mới.
Xem hình 4.1 và 4.2

Hình 4.1: Mẫu hình 2 đỉnh
Hình 4.2: Mẫu hình 2 đáy

5/ Mẫu hình đĩa và thanh nhọn (V)
+ Mẫu hình đĩa: Các đáy của mẫu hình đĩa thường hình thành trong các đồ thị tuần hoặc tháng với đồ thị kéo dài vài năm. Đồ thị càng dài thì nó càng quan trọng. Rất khó nhận biết khi nào mẫu hình này kết thúc nên tôi chỉ đề cập sơ qua ở đây.


Hình 5.1: Một ví dụ về mẫu hình đĩa

+ Mẫu hình thanh nhọn: là mẫu hình rất khó xử lý vì nó xảy ra rất nhanh. Xuất hiện trong một thị trường mở rộng quá mức khi một mẫu thông tin bất lợi nào đó bất ngờ xảy ra làm cho thị trường đảo chiều đột ngột.




Nguồn: Giáo trình "Phân Tích Kỹ Thuật - Ứng dụng trong đầu tư chứng khoán"
Phan Thị Bích Nguyệt
Lê Đạt Chí